Vitamin E còn gọi là tocoferol, là sinh tố tan trong chất béo. Vitamin E là một chất chống oxy hóa tích cực, ngăn chặn sự oxy hóa của những hợp chất béo cũng như của vitamin A, selenium, hai axit amin sulfur và một vài vitamin C. Làm tăng hoạt động của vitamin A.
Nhu cầu hằng ngày của người lớn là 8 - 10 IU (1 IU sinh tố E = 1mg), 60 - 70% của liều dùng mỗi ngày được bài tiết theo phân. Không giống những vitamin hoà tan trong chất béo khác, vitamin E chỉ được lưu giữ lại trong cơ thể tương đối ngắn, giống như sinh tố nhóm B và C và uống quá liều không sợ bị thừa.
Vitamin E có vai trò quan trọng như môt chất làm giãn mạch máu và chất chống đông. Cứ với 200 đơn vị E cùng với 25mcg selenium sẽ làm tăng cường độ sinh tố E. Giữ cho cơ thể trông trẻ hơn bằng cách làm chậm lại quá trình lão hóa. Nó ngăn ngừa sự oxy hóa của cholesterol "xấu", cung cấp oxy cho cơ thể để giúp bạn có sức chịu đựng cao hơn. Vận động viên thể hình cần vitamin E gấp 2 - 3 lần người bình thường.
Vitamin E cùng với vitamin A và C, bảo vệ phổi chống lại không khí ô nhiễm, giúp ngăn ngừa nhiều dạng ung thư, ngăn ngừa và làm tan những cục máu đông, làm dịu đi sự mệt mỏi. Hơn nữa, nó cũng ngăn ngừa sự hình thành sẹo dầy bề mặt da (khi được áp dụng thoa ngoài da - nó sẽ thấm qua da) vào bên trong nội tạng, phục hồi nhanh vết bỏng. Đặc biệt, vitamin E có tác dụng như một thuốc lợi tiểu, có thể giảm cao huyết áp, giúp ngăn ngừa hư thai, giảm chứng chuột rút chân tay, giảm nguy cơ bệnh tim gây thiếu máu cục bộ và chứng đột quỵ. Giảm nguy cơ bệnh Alzheimer.
Thiếu vitamin E sẽ phá vỡ nhanh những tế bào hồng cầu, thoái hóa cơ, vài bệnh thiếu máu và những rối loạn chức năng sinh sản. Sinh tố E có nhiều trong giá sống, mầm lúa mỳ, đậu nành, dầu thực vật, các loại đậu, cải brussel, các loại rau lá lục đậm, rau bó xôi, ngũ cốc lức, trứng.